Nhà bạn sử dụng bếp từ, bếp hồng ngoại nhưng đã biết được sơ đồ mạch điện bếp từ, cấu tạo của nó cũng như nguyên lý hoạt động của bếp từ chưa? Hãy cũng Minh Long Home tìm hiểu sơ đồ mahcj điện bếp từ, cấu tạo để hiểu hơn về bếp từ mình đang sử dụng để có trục trặc có thể phán đoán và xử lý nhé.
Sơ đồ mạch điện bếp từ là gì?
Sơ đồ mạch điện là một từ ngữ chuyên ngành trong lĩnh vực điện-điện tử. Vì thế để biết sơ đồ mạch điện bếp từ là gì thì bạn chỉ cần hiểu nôm na là một bảng vẽ trên đố thể hiện vị trí các bộ phận (bo mạch điện tử, bo mạch điều khiển, ..) các kinh kiện điện từ (quạt làm mát, màn hình hiển thị,…) và các đường dẫn để tạo ra một sơ đồ thể hiện sự liên kết các linh kiện và bộ phận lại với nhau.
Sơ đồ mạch điện bếp từ có nhiều loại và tùy thuộc vào từng hãng sẽ có sơ đồ khác nhau: sơ đồ mạch điện bếp từ đơn, sơ đồ mạch điện kangaroo,… Để hiểu rõ và đơn giản háo các vấn đề chúng ta cùng đi tìm hiểu sơ đồ mạch điện bếp từ đơn nhé.
Cấu tạo bếp từ như thế nào?
Đầu tiên để hiểu rõ sơ đồ mạch điện chúng ta cần biết bêp từ gồm những linh kiện nào:
Mâm nhiệt
Mâm nhiệt là linh kiện quan trọng bậc nhất trong bếp từ vì nó đảm bảo sinh ra từ trường để làm nóng nồi
Cấu tạo cuộn cảm bếp từ là vòng tròn đơn. Cuộn cảm được gắn kết chặt chẽ bằng các sợi dây đồng. Cuộn tròn trên một mặt phẳng. Khi có nguồn điện chạy qua mâm nhiệt, và nhận kích thước nồi chảo.Bếp từ chỉ sinh nhiệt khi phù hợp với kích thước.
Cuộn cảm bếp từ là cuộn dây đồng được lắp dưới bề mặt tiếp xúc với nồi nấu. Thường nằm dưới mặt kính chịu nhiệt tốt và một dòng xoay chiều được truyền qua nó. Dòng điện trong cuộn dây tạo ra từ trường biến thiên liên tục. Nó sẽ nhận diện bề mặt nấu và làm nóng bề mặt . Vì lý do này nên khi nấu ăn bằng bếp từ, ngoài vùng nấu không bị nóng.
Quạt làm mát
Quạt làm mát hay còn gọi là: quạt tản nhiệt hay quạt thông gió trong bếp từ. Nó có nhiệm vụ làm mát, giảm nhiệt nhanh chóng các linh kiện trong bếp từ. Làm cân bằng nhiệt độ khi bếp hoạt động với công suất cao, nhiệt độ tăng. Bảo vệ linh kiện và đảm bảo sự hoạt động ổn định của bếp và an toàn cho người dùng.
Mỗi bếp từ đều được trang bị 1 đến 2 quạt làm mát tùy thuộc vào số lượng vùng nấu của bếp từ và chất lượng quạt. Thông thường, bếp từ đôi sẽ sử dung 2 quạt vì công suất lớn. Số lượng quạt không quan trọng bằng bếp từ đó đang sử dụng loại quạt tản nhiệt nào.
Bo mạch bếp từ
Mỗi thiết bị bếp từ khác nhau có cấu tạo vi mạch khác nhau. Tuy nhiên, cấu tạo vi mạch bếp từ thường sẽ có:
- Nguồn điện và mạch chỉnh lưu
- Nguồn chuyển mạch ngắt mở, nguồn xung
- Sò công suất IGBT
- Tụ điện
- Cuộn dây Panel
- Các cảm biến nhiệt độ
- Khối vi xử lý MUC
- Quạt làm mát
- Cảm biến nhiệt
- Diode cầu
- … và một vài linh kiện khác trong mạch điện bếp từ.
Nguyên lý hoạt động của bếp từ
Khi cắm nguồn điện. Bếp hoạt động, dòng điện chạy qua cuộn dây đồng đặt dưới mặt kính và sinh ra dòng từ trường trên mặt bếp. Đáy nồi làm bằng vật liệu nhiễm từ nằm trong phạm vi này được dòng từ trường tác động và sinh ra nhiệt. Nhiệt lượng này chỉ có tác dụng với đáy nồi dúng chất liệu và hoàn toàn không thất thoát ra môi trường.
Khị bếp từ hoạt động chỉ có nồi được làm nóng, còn bề mặt bếp hoàn toàn cách nhiệt. Nhiệt độ của bếp không cao hơn nhiệt đột của đáy nồi. Năng lượng từ trường sang năng lượng nhiệt ở đáy nồi. Bếp từ chỉ có thể sử dụng được với các loại nồi có đáy bằng chất liệu kim loại hoặc vật liệu nhiễm từ.
Sơ đồ mạch điện bếp từ gồm những gì?
Một sơ đồ mạch điện bếp từ bao gồm những bo mạch liên kết với nhau, các chức năng của bo mạch được trình bày dưới đây:
Bộ phận nguồn và mạch chỉnh lưu
Đây là bộ phận đầu vào của mạch điện điều khiển bếp từ. Nguồn điện và mạch chỉnh lưu có các linh kiện như cầu chì (giúp bảo vệ mạch lọc nhiễu cao tần), quá dòng, cầu đi ốt chỉnh lưu đổi sang điện áp DC.
Bộ phận Nguồn chuyển mạch ngắt mở, nguồn xung SMPS:
Nguồn xung là bộ phận có nhiệm vụ tạo ra các mức điện áp DC. Bộ phận này có nhiệm vụ cung cấp điện áp DC cho các bộ phận khác của bếp từ bao gồm:
Điện áp 5V DC: sẽ cung cấp cho khối vi xử lý MCU.
Điện áp 12V: sẽ cung cấp cho quạt làm mát.
Điện áp 15V – 18V: sẽ cung cấp cho tầng khuếch đại xung ( hay: sò công suất IGBT Drive).
Bộ phận: IGBT – Sò công suất có chân là G-C-E
Sò công suất IGBT là thành phần tiêu hao công suất chính của bếp từ. Nó có nhiệm vụ đóng mở nhanh chóng các tần số cao và tạo ra dòng điện cao tần.
Dòng điện này chạy qua cuộn dây dẫn của bếp từ, từ đó nó sinh ra từ trường trong phạm vi vài mm trên mặt kính bếp và làm nóng đáy xoong nồi.
Bộ phận: Cuộn dây Panel của bếp từ:
Có thể bạn chưa biết: mỗi một loại bếp từ đều được trang bị một cuộn dây Panel.
Cuộn dây này có vai trò phát ra nguồn t trường, từ trường này sẽ tạo ra dòng điện Foucault trên đáy xoong nồi, ngay tức thì, đáy xoong sẽ sinh nhiệt. Giúp làm nóng và nấu chín đồ ăn
Bộ phận:Tầng khuếch đại
Bộ phận IGBT Drive tầng khuếch đại làm nhiệm vụ và chức năng khuếch đại xung điện tốt nhất. Từ điện áp 15V đến 18V trước khi đưa đến chân G của sò công suất IGBT.
Bộ phận: Các cảm biến nhiệt độ:
Trên bếp từ thường được trang bị 2 cảm biến nhiệt
- Một cảm biến được gắn ở đáy xoong để theo dõi nhiệt độ của xoong. Khi nhận thấy cạn nước, lập tức nhiệt độ tăng nhanh. CPU sẽ ngắt không cho đèn công suất hoạt động
- Một cảm biến khác được gắn ở ốc bắt đèn công suất. Với mục đích là nhằm theo dõi nhiệt độ của đèn công suất. Khi đèn công suất quá nhiệt, CPU sẽ tự động ngắt để cho đèn công suất nghỉ.
Bộ phận MCU (Khối vi xử lý):
MCU hoạt động theo nguyên lý đã được lập trình sẵn từ trước trong chương trình gốc. Khối vi xử lý này sẽ làm việc sau khi nhận được dữ liệu mà người dùng đã thiết lập thao tác trên bảng điều khiển của bếp từ. Sau đó bộ phận MCU sẽ phát ra xung điện để điều khiển sò công suất hoạt động.
Khoảng thời gian và độ rộng phát xung của bếp từ có thể được thay đổi bởi các xung điện này phát ra, chính là do phần mềm đã được lập trình sẵn.
Chẳng hạn khi chúng ta nấu ăn, thiết lập chế độ tăng nhiệt độ nấu lên cao thì xung điện phát ra sẽ rộng hơn, thời gian mở của IGBT sẽ tăng lên. Ngược lại khi bạn thiết lập giảm nhiệt độ, xung điện phát ra ở kích thước nhỏ hơn, thời gian IGBT sẽ giảm.
MCU còn thông minh hơn nữa khi nó có thể phát hiện có hay không các thiết bị chảo, xoong, nồi trên bếp (chức năng nhận diện bếp nấu). Nếu không có xoong, nồi, chảo hoặc xoong nồi chảo không có gì, nó sẽ tự động đóng ngắt hoạt động của sò công suất.
>> Các tính năng này chỉ có ở trong một số loại bếp từ cao cấp như: bếp từ Bosch, bếp từ Teka, bếp từ Lorca,…
MCU còn có chắc năng kiểm soát nhiệt độ của xoong nồi, sò công suất. Nếu nhiệt độ quá cao, nó sẽ “ra lệnh” cho sò công suất tạm nghỉ nhằm bảo vệ sò công suất và các linh kiện khác bên trong mạch điện bếp từ.
Bộ phận Keyboard – Các phím bấm:
Các phím bấm trên bảng điều khiển bếp từ chính là các thiết lập mà người dùng thường hay sử dụng khi nấu ăn. Chủ yếu là các phím cảm ứng siêu nhạy bén. Và CPU có nhiệm vụ là điều khiển các phím này hoạt động
Bộ phận FAN – Quạt làm mát :
Đây là bộ phận không thể thiếu trong bất cứ sơ đồ mạch điện bếp từ nào. Bởi tất cả các thiết bị bếp từ hiện nay đều được trang bị quạt tản nhiệt, hay còn gọi là quạt làm mát. Nó có nhiệm vụ làm mát cho IGBT và các linh kiện, bộ phận bên trong mạch bếp từ.
Bộ phận Synchronous Signal – Tín hiệu đồng bộ :
Trong sơ đồ mạch điện bếp từ chắc chắn phải có bộ phận tín hiệu đồng bộ. Tín hiệu này được phát ra từ hai đầu cuộn dây làm việc của bếp từ, nó hỗ trợ cho CPU phát hiện ra sự có mặt của chảo, xoong, nồi đang được đặt trên bếp.
Bộ phận Buzzer – Chuông:
Chuông ở bếp từ thường là các tiếng kêu tít tít, bíp bíp,… Thông báo và cảnh báo để người dùng dễ dàng nhận biết khi bấm các nút chỉnh hoặc khi hẹn giờ. Chuông còn kêu khi bếp từ xảy ra các mã lỗi như E0, E1, E2,… đến E9
Display – Hiển thị:
Bất kỳ sơ đồ mạch điện của bếp từ nào cũng được trang bị các Display hay còn được gọi là hệ thống các đèn Led. Nó thường có màu đỏ hoặc màu xanh. Các màu đèn Led sẽ hiển thị để người dùng biết được các chế độ đun, nấu và nhiệt độ của bếp từ.
Bộ phận System Voltage – System Curren – Điện áp và dòng điện của bếp:
System Voltage – System Curren chính là các tín hiệu để khối vi xử lý CPU biết được tình trạng điện áp và dòng điện của bếp từ đang hoạt động như thế nà
Bộ phận OC (Over Curren) – Báo quá dòng :
Khi bếp hoạt động ở mức công suất cao, OC (Over Curren) sẽ báo quá dòng để cho khối vi xử lý CPU biết tình trạng quá dòng và xử lý bằng cách cho bếp từ nghỉ, giúp bếp từ không bị hỏng.
Bộ phận OV (Over Voltage) – Báo quá áp :
OV (Over Voltage) đóng vai trò vô cùng quan trọng trong mạch điện bếp từ. Bởi nó là bộ phận thường trực luôn theo dõi tình trạng quá áp trên cuộn dây.
Thông báo về tín hiệu cho khối vi xử lý CPU ngay lập tức nếu bếp từ xảy ra tình trạng quá áp trên cuộn dây để CPU cho bếp nghỉ, phòng tránh trường hợp điện áp tăng cao làm hư hỏng bếp từ.
Nguồn bài viết Tìm hiểu sơ đồ mạch điện bếp từ phổ biến hiện nay
Tham khảo thêm vài viết tại: Minh Long Home
Nhận xét
Đăng nhận xét